Dị dạng động mạch (AVM) là các mạch máu bất thường kết nối động mạch và tĩnh mạch. Dị dạng tĩnh mạch động mạch nói chung là bẩm sinh, có nghĩa là chúng xuất hiện ngay từ khi sinh ra.
Về cơ bản, hệ tuần hoàn có ba loại mạch máu, đó là động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Động mạch hoạt động như một nhà cung cấp máu giàu oxy từ tim đến các tế bào của cơ thể, trong khi tĩnh mạch có chức năng đưa máu đầy carbon dioxide từ các tế bào của cơ thể trở lại tim.
Động mạch và tĩnh mạch được nối với nhau bằng các mạch máu nhỏ, mỏng gọi là mao mạch. Khi máu từ động mạch đi qua mao mạch đến tĩnh mạch, lưu lượng máu sẽ chậm lại để quá trình trao đổi oxy (từ máu đến các mô) và carbon dioxide (từ các mô đến máu) diễn ra tối ưu.
Khi bị dị dạng động mạch, động mạch và tĩnh mạch được kết nối trực tiếp với nhau mà không cần đi qua mao mạch. Tình trạng này sau đó sẽ gây rối loạn hệ tuần hoàn trong cơ thể và có nguy cơ gây tử vong.
Nguyên nhân của dị dạng tĩnh mạch động mạch
Trong dị dạng động mạch, các mạch máu nối động mạch và tĩnh mạch lớn và dày, không giống như mao mạch. Rối loạn này có thể xảy ra ở nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể, nhưng phổ biến nhất là ở não, cổ và cột sống.
Vẫn chưa được biết một cách chắc chắn về quá trình đằng sau sự hình thành của AVM. Tuy nhiên, có những cáo buộc cho rằng tình trạng này xảy ra do những bất thường về gen ở thai nhi do di truyền. Ngoài ra, người ta cũng nghi ngờ dị dạng mạch máu có thể xảy ra sau khi sinh (đến tuổi trưởng thành) do tổn thương hệ thần kinh trung ương.
Dị dạng động tĩnh mạch có nhiều nguy cơ hơn ở những người có các yếu tố sau:
- Giới tính nam
- Có tiền sử gia đình bị dị tật động mạch
- Có tiền sử gia đình bị rối loạn di truyền, chẳng hạn như hội chứng Cobb, chứng telangiectasia xuất huyết di truyềnvà hội chứng Sturge-Weber
Các triệu chứng của dị dạng tĩnh mạch động mạch
Lưu lượng máu từ động mạch đến tĩnh mạch trong dị dạng động mạch khác với lưu lượng máu trong mao mạch. Trong AVM, lưu lượng máu có thể trở nên quá nhanh, làm cho quá trình trao đổi oxy và carbon dioxide không hiệu quả.
Mặc dù vậy, dị dạng động mạch nhìn chung không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Tình trạng này chỉ gây ra các triệu chứng khi AVM tăng kích thước, thường là kết quả của tuổi dậy thì, mang thai hoặc chấn thương.
Trong một số trường hợp, AVM có thể khiến các mô xung quanh không được cung cấp đủ máu. AVM lớn cũng có thể gây áp lực lên mạng xung quanh và gây gián đoạn.
Cụ thể, các triệu chứng của dị dạng động mạch có thể được phân chia dựa trên vị trí hoặc độ tuổi của người mắc phải. Đây là lời giải thích:
Dị dạng động tĩnh mạch trong não
Các triệu chứng ban đầu có thể xảy ra là:
- Khó khăn trong học tập và rối loạn hành vi ở trẻ em và thanh thiếu niên
- Nhức đầu hoặc đau nửa đầu
- Tê và ngứa ran ở một số bộ phận cơ thể
- Co giật
Trong một số trường hợp nhất định, dị dạng động mạch có thể bị hỏng hoặc vỡ. Những tình trạng này có thể dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng hơn, bao gồm:
- Buồn nôn và ói mửa
- Nhức đầu dữ dội
- Yếu, tê hoặc liệt
- Mất thị lực
- Khó nói
- Khó lập kế hoạch
- Lúng túng hoặc khó tương tác với người khác
- Khó duy trì sự cân bằng của cơ thể
- Mất ý thức
- Mất trí nhớ
- ảo giác
Mdị dạng động mạch ở cột sống
Các triệu chứng thường gặp là:
- Tay và chân không cử động được
- yếu cơ
- Rối loạn thăng bằng cơ thể
Dị dạng động tĩnh mạch ở các cơ quan, ngực hoặc bụng
Các triệu chứng của AVM ở vị trí này có thể dễ cảm thấy hơn và khó chịu hơn. Các triệu chứng có thể xuất hiện bao gồm:
- Đau bụng
- Đau lưng
- Đau ngực
- Âm thanh của máu chảy từ các mạch máu dị dạng
Ngoài ra, một dạng dị dạng động mạch được gọi là dị dạng động mạch Galen có thể gây ra các triệu chứng đặc biệt ở trẻ sơ sinh hoặc dưới 2 tuổi. Các triệu chứng này có thể bao gồm:
- não úng thủy
- Sưng mạch máu trên da đầu
- Co giật
- Không phát triển được
- Suy tim bẩm sinh
Mặc dù có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, nhưng các triệu chứng của dị dạng động mạch thường phổ biến hơn ở độ tuổi 10-40 tuổi. Tình trạng này thường ổn định và không gây ra các triệu chứng nếu đã bước qua tuổi 50.
Giai đoạn dị dạng tĩnh mạch động mạch
Nói chung, mức độ nghiêm trọng của dị dạng động mạch có thể được phân loại như sau:
- Giai đoạn 1: AVM không có triệu chứng hoặc chỉ có các triệu chứng nhẹ, chẳng hạn như một vùng da ấm trên vùng bị ảnh hưởng hoặc mẩn đỏ.
- Giai đoạn 2: AVM tăng kích thước và tạo ra một xung có thể cảm nhận được hoặc nghe thấy.
- Giai đoạn 3: AVM gây đau, chảy máu hoặc lở loét.
- Giai đoạn 4: AVM gây suy tim do một lượng lớn máu lưu thông không hiệu quả trong cơ thể.
Khi nào cần đến bác sĩ
Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào được đề cập ở trên, đặc biệt nếu bạn có các yếu tố nguy cơ dị dạng động mạch. Chảy máu não do dị dạng động mạch có thể nguy hiểm đến tính mạng nên cần được điều trị y tế càng sớm càng tốt.
Nếu gia đình bạn có tiền sử bị dị dạng động mạch, hãy nói chuyện với bác sĩ về nguy cơ phát triển tình trạng này của bạn và con bạn. Điều này cần được thực hiện ngay lập tức nếu có các triệu chứng ban đầu của AVM như đau nửa đầu hoặc đau đầu, khó tập trung hoặc khó khăn trong học tập, hoặc co giật không rõ lý do.
Chẩn đoán dị dạng tĩnh mạch động mạch
Việc chẩn đoán dị dạng động mạch thường bắt đầu bằng cách hỏi các triệu chứng và bệnh sử của bệnh nhân. Sau đó, bác sĩ sẽ khám sức khỏe tổng thể. Nếu có thể, bác sĩ sẽ lắng nghe âm thanh của máu chảy trong khu vực đang bị phàn nàn.
Để xác định chẩn đoán, việc kiểm tra được tiếp tục bằng cách tiến hành một loạt các xét nghiệm. Các xét nghiệm có thể được sử dụng để chẩn đoán dị dạng động mạch bao gồm:
- Chụp động mạch, để xem chi tiết hình dạng của tĩnh mạch và động mạch
- Chụp CT, để tạo ra hình ảnh của các cơ quan, chẳng hạn như đầu, não và cột sống, và giúp phát hiện chảy máu
- MRI, để tạo ra hình ảnh về tình trạng của các mô cơ quan, bao gồm cả mạch máu, với nhiều chi tiết hơn
- MRA, để xác định kiểu, tốc độ và phạm vi lưu lượng máu trong các mạch máu dị dạng
Điều trị dị dạng tĩnh mạch động mạch
Điều trị dị dạng động mạch nhằm mục đích làm giảm các triệu chứng gặp phải, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và ngăn ngừa chảy máu. Phương pháp điều trị được sử dụng sẽ được điều chỉnh theo vị trí và kích thước của dị dạng động mạch, tuổi của bệnh nhân và sức khỏe chung của bệnh nhân.
Có một số phương pháp điều trị có thể được thực hiện, đó là:
Ma túy
Các bác sĩ có thể cho thuốc để làm giảm các triệu chứng xuất hiện. Ví dụ: thuốc giảm đau-hạ sốt để giảm đau đầu và thuốc chống co giật (chẳng hạn như Carbamezapine hoặc là lorazepam) để điều trị co giật.
Hoạt động
Phẫu thuật thường được thực hiện nếu dị dạng động mạch có nguy cơ bị vỡ. Mục đích của thủ thuật này là để sửa chữa hoặc loại bỏ các mạch máu bị hư hỏng.
Một số phương pháp phẫu thuật phổ biến được các bác sĩ sử dụng để điều trị dị dạng động mạch là:
- Sự thuyên tắcnội mạchBác sĩ sẽ đưa một ống thông vào động mạch, sau đó đưa một chất đặc biệt có chức năng ngăn chặn và giảm lưu lượng máu đến các động mạch và tĩnh mạch bị dị dạng.
- Âm thanh nổiphẫu thuật vô tuyến
Giải phẫu vô tuyến lập thể Nó thường được sử dụng để điều trị các dị dạng động mạch cỡ nhỏ đến trung bình.
- Hoạt độngsự sung sướngAVM
Nếu dị tật nằm ở phần sâu của não, bệnh nhân có nguy cơ bị biến chứng cao. Do đó, bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp khác.
Kiểm tra thường kỳ
Sau khi điều trị bằng các phương pháp trên, bệnh nhân vẫn cần tái khám định kỳ với bác sĩ. Việc kiểm tra bao gồm chụp cắt lớp để đảm bảo dị dạng động mạch đã lành hoàn toàn và không tái phát.
Việc khám định kỳ cũng sẽ được khuyến nghị nếu dị dạng động mạch nằm ở bộ phận khó điều trị hoặc không có triệu chứng và chỉ cần sự giám sát của bác sĩ.
Các biến chứng của dị dạng tĩnh mạch động mạch
Các biến chứng có thể xảy ra ở bệnh nhân dị dạng động mạch có thể khác nhau. Tuy nhiên, các biến chứng phổ biến nhất do dị dạng động mạch bao gồm:
- Đột quỵ xuất huyết hoặc đột quỵ do thiếu máu cục bộ
- Co giật
- Tê ở một số bộ phận cơ thể
- Khó nói hoặc cử động
- Trẻ em chậm phát triển
- Não úng thủy ở trẻ sơ sinh
- Tổn thương não vĩnh viễn
- Chất lượng cuộc sống giảm sút
- Chết do chảy máu
Phòng ngừa dị dạng tĩnh mạch động mạch
Như đã mô tả ở trên, nguyên nhân chính xác của dị dạng động mạch vẫn chưa được biết. Vì vậy, người ta vẫn chưa biết làm thế nào để ngăn chặn tình trạng này xảy ra. Điều tốt nhất có thể làm là điều trị sớm các triệu chứng gặp phải để ngăn ngừa các biến chứng, chẳng hạn bằng cách:
- Dùng thuốc do bác sĩ kê đơn
- Kiểm soát huyết áp cao (nếu có)
- Không dùng thuốc hoặc các sản phẩm thảo dược có thể làm loãng máu mà không có sự xác nhận của bác sĩ
- Kiểm tra sức khỏe thường xuyên với bác sĩ